Thời đại hiện đại của điều trị vô sinh với sự ra đời của các công nghệ sinh sản đã làm tăng tỷ lệ thành công của điều trị vô sinh nhưng vẫn chưa đủ. Sau khi xác định được yếu tố nguy cơ có thể giải thích tình trạng vô sinh, chúng ta thường thực hiện các bước rõ ràng trong các thủ thuật chẩn đoán và điều trị với tỷ lệ thành công khác nhau.
Chất lượng phôi, khả năng tiếp nhận nội mạc tử cung, tình trạng làm tổ thất bại nhiều lần, dự trữ buồng trứng và chất lượng tinh trùng là những yếu tố phổ biến nhất có thể gây vô sinh.
Quá trình cấy ghép thường chỉ diễn ra nếu có phôi tốt và nếu nội mạc tử cung đạt đến một giai đoạn tiếp nhận nhất định với đủ oxy, mạch máu, nội mạc tử cung phát triển cùng với sự phát triển và biểu hiện của các gen và yếu tố phân tử khác nhau – tạo nên khả năng tiếp nhận nội mạc tử cung tối ưu.
Để cải thiện tất cả các yếu tố này góp phần vào các yếu tố và sự kiện vô sinh khác nhau, chúng tôi sử dụng liệu pháp oxy hóa tăng áp với các chế độ giao thức khác nhau trong hơn 15 năm. Các bệnh nhân được điều trị trong buồng nhiều vị trí ở áp suất từ 2,1 ATA đến 2,3 ATA trong 70 phút, liên tục trong 7 -10 ngày bắt đầu từ ngày thứ 2 – thứ 5 của chu kỳ kinh nguyệt.
Đánh giá tác dụng của liệu pháp oxy tăng áp đã được thực hiện và chúng tôi nhận thấy sự cải thiện về oxy hóa và mạch máu nội mạc tử cung , chất lượng trứng tốt hơn, đáp ứng tốt hơn với kích thích buồng trứng, chất lượng phôi tốt hơn và tỷ lệ mang thai cao hơn.
Đo nang noãn trong các chu kỳ khi áp dụng liệu pháp oxy tăng áp cho thấy phản ứng tuyệt vời của nội mạc tử cung (độ dày của nội mạc tử cung tại thời điểm rụng trứng tốt hơn và nội mạc tử cung ba đường). Chất lượng mong muốn của nội mạc tử cung tốt hơn đáng kể trong chu kỳ khi áp dụng liệu pháp HBO nhưng chúng tôi cũng nhận thấy tác dụng kéo dài trong tháng tiếp theo. Doppler năng lượng và 3DPD của động mạch tử cung cho thấy sức cản của mạch máu tử cung cao hơn một chút so với dự kiến, nhưng đó là phản ứng dự kiến của các mạch máu chính đối với liệu pháp tăng áp. Lập bản đồ các mạch máu dưới nội mạc tử cung trong các chu kỳ được bao phủ và tiếp theo là liệu pháp oxy tăng áp cho thấy mạng lưới mao mạch dày đặc của nội mạc tử cung, đặc biệt là sau 4-6 tuần sau liệu pháp HBO. Oxy được sử dụng dưới áp suất cao hơn — oxy như một loại thuốc, có thể có ý nghĩa đặc biệt đối với kết quả làm tổ thai tốt hơn bằng cách cải thiện khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung. Nếu khả năng tiếp nhận của nội mạc tử cung được điều hòa bởi sự phát triển, mạch máu hóa và oxy hóa đầy đủ, thì liệu pháp oxy tăng áp là phương pháp điều trị được lựa chọn.
Mặt khác, chúng tôi cũng điều trị cho những bệnh nhân vô sinh do yếu tố nam. Hoạt động vận động tăng đáng kể cũng như sinh tinh tăng sau hai tháng điều trị. Sự gia tăng lớn nhất về sự cảnh giác của tinh trùng được tìm thấy trong các mẫu trong quá trình chuẩn bị trong ống nghiệm với môi trường chuẩn bị tinh trùng chất lượng tốt. Kết quả thu được cho thấy việc tiếp xúc cấp tính các mẫu tinh trùng với HBOT có tác động thuận lợi đến khả năng hoạt động của tinh trùng do khả năng vận động tốt hơn của chúng. Tác dụng kéo dài và trì hoãn của liệu pháp oxy tăng áp đã được xác minh bằng phân tích tinh trùng đồ-tinh dịch đối chứng sau 70 đến 90 ngày sau khi điều trị với kết quả là sự khởi phát sinh tinh trùng tốt, nhờ oxy tăng áp và loại bỏ các loài oxy phản ứng và tránh nhiễm trùng do tăng oxy. Ngoài ra còn có tác dụng tốt đối với tính toàn vẹn của DNA với ít phân mảnh DNA hơn trong điều kiện tăng oxy.
Có nhiều yếu tố tác động đến khả năng sinh sản và cơ hội thụ thai của nam và nữ, nhưng kinh nghiệm của chúng tôi cho thấy liệu pháp oxy tăng áp có thể có tác động tích cực đến việc điều trị vô sinh và tăng khả năng sinh sản của cả nam và nữ .

Có thể bạn quan tâm
Quy trình kiểm định – xét nghiệm – đảm bảo an toàn trong liệu pháp tế bào
An toàn sinh học (biosafety) và chất lượng tế bào (cell quality) là nền tảng...
Exosome: Cơ chế truyền tín hiệu – Tiềm năng ứng dụng theo góc nhìn khoa học tại Regenmedic
Trong vài năm gần đây, Exosome trở thành chủ đề được chú ý trong y...
Tế bào gốc trung mô (MSC): Bản chất – Phân lập – Nuôi cấy theo chuẩn khoa học của Regenmedic
Trong lĩnh vực y học tái tạo, tế bào gốc trung mô (Mesenchymal Stem Cells...
Sự khác biệt giữa Regenmedic và các đơn vị thương mại hóa liệu pháp tế bào
1. Regenmedic là công ty khoa học – không phải clinic thương mại Regenmedic được...
Tư duy khoa học trong điều trị bằng tế bào và 5 hiểu nhầm phổ biến cần tránh
Tư duy khoa học trong điều trị bằng tế bào và 5 hiểu nhầm phổ...
Quy trình chuẩn GTP/GMP trong công nghệ tế bào gốc tại Regenmedic
Quy trình chuẩn GTP/GMP trong công nghệ tế bào gốc tại Regenmedic 1. Vì sao...
Dịch chiết nuôi cấy tế bào gốc
1.Dịch chiết nuôi cấy tế bào gốc nổi trên bề mặt là gì? Nó là...
Xét nghiệm nước bọt để phát hiện bệnh Alzheimer: Một phương pháp đầy hứa hẹn, không xâm lấn để phát hiện sớm hơn
Phát hiện sớm là quan trọng Phát hiện sớm là rất quan trọng trong chẩn...